Mặc dù 99% vốn hóa thị trường stablecoin toàn cầu hiện được neo với đồng USD, tuy nhiên những phát triển gần đây cho thấy tầm quan trọng của việc đa dạng hóa hệ sinh thái.
Không thể phủ nhận các stablecoin được neo với đồng USD đang thống lĩnh thị trường. Tuy nhiên, những thắt chặt gần đây của Uỷ ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ (SEC) đối với đồng BUSD cho thấy, các loại stablecoin được neo với tiền tệ fiat không thể tránh khỏi sự can thiệp của chính phủ, đặc biệt là ở Mỹ.
Theo tin tức từ CryptoSlate, nhằm đáp ứng sự phát triển của ngành, 15 công ty phát hành 20 loại stablecoin khác nhau đã thành lập một tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế mới đại diện cho hệ sinh thái stablecoin, có tên gọi là “Stablecoin Standard” (Tiêu chuẩn Stablecoin). Tổ chức sẽ ra mắt trong vài tuần tới đồng thời ban hành một bộ tiêu chuẩn nhằm thúc đẩy niềm tin của người dùng.
Ông Christian Walker, người đứng đầu quan hệ đối tác tại công ty phát hành stablecoin GBP, đồng sáng lập “Stablecoin Standard” cho biết, tổ chức này bắt đầu như một sự hợp tác giữa nhiều loại stablecoin không neo với đồng USD có vốn hoá nhỏ.
“Vào mùa hè năm 2022, một nhóm nhỏ gồm các dự án stablecoin bắt đầu thảo luận và trao đổi các phương pháp hay nhất để tồn tại và phát triển. Kể từ đó, chúng tôi đã phát triển thành một cộng đồng gồm 20 loại stablecoin khác nhau”, ông Walker tiết lộ.
Ông cũng lưu ý nhóm sẽ đại diện cho sự đa dạng toàn cầu của hệ sinh thái stablecoin hiện tại. Theo ông, hiện 99% trong số 145 tỷ USD vốn hóa thị trường stablecoin toàn cầu được neo với đồng USD, tuy nhiên những phát triển gần đây cho thấy tầm quan trọng của sự hợp tác quốc tế giữa các tổ chức phát hành stablecoin”.
Tổ chức mới sẽ công nhận và cấp “Huy hiệu về chất lượng” cho các stablecoin và công ty phát hành chúng khi họ tuân thủ các quy định tối thiểu của ngành. Đây là biện pháp giúp củng cố niềm tin của người dùng với các stablecoin không neo với đồng USD.
Stablecoin Standard hiện bao gồm các loại stablecoin được neo với đồng Euro (EUR), Đô-la (USD), Bảng Anh (GBP), Yên Nhật (YEN), Nhân dân tệ Trung Quốc (CNY), Đô-la Singapore (SGD), Đô-la Canada (CAD) ), Đô-la Hồng Kông (HKD), Đô-la Úc (AUD), Rupiah Indonesia (IDR), Đô-la New Zealand (NZD), Lira Thổ Nhĩ Kỳ (TRY), Real Brazil (BRL), Rand Nam Phi (ZAR), Peso Chile (CLP), Peso Argentina (ARG), Franc Thụy Sĩ (CHF), Sol Peru (PEN), Krona Iceland (ISK) và Naira Nigeria (NGN).
PCB Tổng hợp